Daniil Medvedev
Даниил МедведевMedvedev tại 2019 Wimbledon Championships |
Tên đầy đủ | Daniil Sergeyevich Medvedev |
---|
Quốc tịch | Nga |
---|
Nơi cư trú | Monte Carlo, Monaco |
---|
Sinh | 11 tháng 2, 1996 (28 tuổi)[1] Moscow, Nga |
---|
Chiều cao | 1,98 m (6 ft 6 in) |
---|
Lên chuyên nghiệp | 2014 |
---|
Tay thuận | Tay phải (trái 2 tay) |
---|
Huấn luyện viên | Gilles Cervara |
---|
Tiền thưởng | 19.793.705 USD[2] |
---|
Đánh đơn |
---|
Thắng/Thua | 339–137 (71.22% tại ATP Tour và vòng đấu chính Grand Slam, và tại Davis Cup) |
---|
Số danh hiệu | 20 |
---|
Thứ hạng cao nhất | Hạng 1 (28 tháng 2 năm 2022) |
---|
Thứ hạng hiện tại | Hạng 3 (12 tháng 6 năm 2023)[3] |
---|
Thành tích đánh đơn Gland Slam |
---|
Úc Mở rộng | CK (2021, 2022), 2024) |
---|
Pháp mở rộng | TK (2021) |
---|
Wimbledon | 4R (2021) |
---|
Mỹ Mở rộng | VĐ (2021), |
---|
Các giải khác |
---|
ATP Tour Finals | VĐ (2020) |
---|
Đánh đôi |
---|
Thắng/Thua | 16–23 (41.03% tại ATP Tour và vòng đấu chính Grand Slam, và tại Davis Cup) |
---|
Số danh hiệu | 0 |
---|
Thứ hạng cao nhất | Hạng 170 (19 tháng 8 năm 2019) |
---|
Thành tích đánh đôi Gland Slam |
---|
Pháp Mở rộng | V1 (2017) |
---|
Mỹ Mở rộng | V2 (2017) |
---|
Giải đồng đội |
---|
Davis Cup | 3–3 |
---|
|
---|
Cập nhật lần cuối: 14 tháng 5, 2023. |
Daniil Sergeyevich Medvedev (tiếng Nga: Дании́л Серге́евич Медве́дев, phát âm [dənʲɪˈiɫ mʲɪdˈvʲedʲɪf]; sinh ngày 11 tháng 2 năm 1996) là một vận động viên quần vợt người Nga. Anh đã giành được 20 danh hiệu đơn ATP trong đó có 6 Master 1000 và chức vô địch Grand Slam US Open 2021 sau khi đánh bại Novak Djokovic ở trận chung kết sau 3 séc với tỷ số 6-4,6-4,6-4 cùng với đó là danh hiệu ATP Finals 2020. Medvedev có thứ hạng đánh đơn ATP cao nhất là vị trí số 1 đạt được vào ngày 28 tháng 2 năm 2022. Anh có thứ hạng đánh đôi ATP cao nhất là vị trí số 170 đạt được vào ngày 19 tháng 8 năm 2019.
Chung kết ATP
Đơn: 37 (20 danh hiệu, 17 á quân)
Giải đấu | Grand Slam tournaments (1–5) | ATP Finals (1–1) | Masters 1000 (6–3) | ATP Tour 500 Series (4–5) | ATP Tour 250 Series (8–3) | | Mặt sân | Cứng (18–14) | Đất nện (1–1) | Cỏ (1–2) | | Kiểu sân | Ngoài trời (12–14) | Trong nhà (8–3) | |
Kết quả | Thắng-Thua | Ngày | Giải đấu | Cấp độ | Mặt sân | Đối thủ | Tỷ số |
Thua | 0–1 | Tháng 1/2017 | Chennai Open, Ấn Độ | 250 Series | Cứng | Roberto Bautista Agut | 3–6, 4–6 |
Thắng | 1–1 | Tháng 1/2018 | Sydney International, Australia | 250 Series | Cứng | Alex de Minaur | 1–6, 6–4, 7–5 |
Thắng | 2–1 | Tháng 8/2018 | Winston-Salem Open, Mỹ | 250 Series | Cứng | Steve Johnson | 6–4, 6–4 |
Thắng | 3–1 | Tháng 10/2018 | Japan Open, Nhật Bản | 500 Series | Cứng (i) | Kei Nishikori | 6–2, 6–4 |
Thua | 3–2 | Tháng 1/2019 | Brisbane International, Australia | 250 Series | Cứng | Kei Nishikori | 4–6, 6–3, 2–6 |
Thắng | 4–2 | Tháng 2/2019 | Sofia Open, Bulgaria | 250 Series | Cứng (i) | Márton Fucsovics | 6–4, 6–3 |
Thua | 4–3 | Tháng 4/2019 | Barcelona Open, Tây Ban Nha | 500 Series | Đất nện | Dominic Thiem | 4–6, 0–6 |
Thua | 4–4 | Tháng 8/2019 | Washington Open, Mỹ | 500 Series | Cứng | Nick Kyrgios | 6–7(6–8), 6–7(4–7) |
Thua | 4–5 | Tháng 8/2019 | Canadian Open, Canada | Masters 1000 | Cứng | Rafael Nadal | 3–6, 0–6 |
Thắng | 5–5 | Tháng 8/2019 | Cincinnati Masters, Mỹ | Masters 1000 | Cứng | David Goffin | 7–6(7–3), 6–4 |
Thua | 5–6 | Tháng 9/2019 | US Open, Mỹ | Grand Slam | Cứng | Rafael Nadal | 5–7, 3–6, 7–5, 6–4, 4–6 |
Thắng | 6–6 | Tháng 9/2019 | St. Petersburg Open, Nga | 250 Series | Cứng (i) | Borna Ćorić | 6–3, 6–1 |
Thắng | 7–6 | Tháng 10/2019 | Shanghai Masters, Trung Quốc | Masters 1000 | Cứng | Alexander Zverev | 6–4, 6–1 |
Thắng | 8–6 | Tháng 11/2020 | Paris Masters, Pháp | Masters 1000 | Cứng (i) | Alexander Zverev | 5–7, 6–4, 6–1 |
Thắng | 9–6 | Tháng 11/2020 | ATP Finals, Vương quốc Anh | Finals | Cứng (i) | Dominic Thiem | 4–6, 7–6(7–2), 6–4 |
Thua | 9–7 | Tháng 2/2021 | Australian Open, Australia | Grand Slam | Cứng | Novak Djokovic | 5–7, 2–6, 2–6 |
Thắng | 10–7 | Tháng 3/2021 | Open 13, Pháp | 250 Series | Cứng (i) | Pierre-Hugues Herbert | 6–4, 6–7(4–7), 6–4 |
Thắng | 11–7 | Tháng 6/2021 | Mallorca Open, Tây Ban Nha | 250 Series | Cỏ | Sam Querrey | 6–4, 6–2 |
Thắng | 12–7 | Tháng 8/2021 | Canadian Open, Canada | Masters 1000 | Cứng | Reilly Opelka | 6–4, 6–3 |
Thắng | 13–7 | Tháng 9/2021 | US Open, Mỹ | Grand Slam | Cứng | Novak Djokovic | 6–4, 6–4, 6–4 |
Thua | 13–8 | Tháng 11/2021 | Paris Masters, Pháp | Masters 1000 | Cứng (i) | Novak Djokovic | 6–4, 3–6, 3–6 |
Thua | 13–9 | Tháng 11/2021 | ATP Finals, Ý | Finals | Cứng (i) | Alexander Zverev | 4–6, 4–6 |
Thua | 13–10 | Tháng 1/2022 | Australian Open, Australia | Grand Slam | Cứng | Rafael Nadal | 6–2, 7–6(7–5), 4–6, 4–6, 5–7 |
Thua | 13–11 | Tháng 6/2022 | s'Hertogenbosch, Hà Lan | 250 Series | Cỏ | Tim van Rijthoven | 4–6, 1–6 |
Thua | 13–12 | Tháng 6/2022 | Halle Open, Đức | 500 Series | Cỏ | Hubert Hurkacz | 1–6, 4–6 |
Thắng | 14–12 | Tháng 8/2022 | Los Cabos Open, Mexico | 250 Series | Cứng | Cameron Norrie | 7–5, 6–0 |
Thắng | 15–12 | Tháng 10/2022 | Vienna Open, Áo | 500 Series | Cứng (i) | Denis Shapovalov | 4–6, 6–3, 6–2 |
Thắng | 16–12 | Tháng 2/2023 | Rotterdam Open, Hà Lan | 500 Series | Cứng (i) | Jannik Sinner | 5–7, 6–2, 6–2 |
Thắng | 17–12 | Tháng 2/2023 | Qatar Open, Qatar | 250 Series | Cứng | Andy Murray | 6–4, 6–4 |
Thắng | 18–12 | Tháng 2/2023 | Dubai Tennis Championships, UAE | 500 Series | Cứng | Andrey Rublev | 6–2, 6–2 |
Thua | 18–13 | Tháng 3/2023 | Indian Wells Masters, Mỹ | Masters 1000 | Cứng | Carlos Alcaraz | 3–6, 2–6 |
Thắng | 19–13 | Tháng 3/2023 | Miami Open, Mỹ | Masters 1000 | Cứng | Jannik Sinner | 7–5, 6–3 |
Thắng | 20–13 | Tháng 5/2023 | Italian Open, Ý | Masters 1000 | Đất nện | Holger Rune | 7–5, 7–5 |
Thua | 20–14 | Th9 năm 2023 | US Open, United States | Grand Slam | Cứng | Novak Djokovic | 3–6, 6–7(5–7), 3–6 |
Thua | 20–15 | Th10 năm 2023 | China Open, China | 500 Series | Cứng | Jannik Sinner | 6–7(2–7), 6–7(2–7) |
Thua | 20–16 | Th10 năm 2023 | Vienna Open, Austria | 500 Series | Cứng (i) | Jannik Sinner | 6–7(7–9), 6–4, 3–6 |
Thua | 20–17 | Th1 năm 2024 | Australian Open, Australia | Grand Slam | Cứng | Jannik Sinner | 6–3, 6–3, 4–6, 4–6, 3–6 |
Thống kê sự nghiệp đơn
Chú giải VĐ | CK | BK | TK | V# | RR | Q# | A | | Z# | PO | G | F-S | SF-B | NMS | NH |
(VĐ) Vô địch giải; vào tới (CK) chung kết, (BK) bán kết, (TK) tứ kết; (V#) các vòng 4, 3, 2, 1; thi đấu (RR) vòng bảng; vào tới vòng loại (Q#) vòng loại chính, 2, 1; (A) không tham dự giải; thi đấu tại (Z#) Nhóm khu vực (chỉ ra số nhóm) hoặc (PO) play-off Davis/Fed Cup; giành huy chương (G) vàng, (F-S) bạc hay (SF-B) đồng tại Olympic; Một giải (NMS) Masters Series/1000 bị giáng cấp; hoặc (NH) giải không tổ chức. SR=tỉ lệ vô địch (số chức vô địch/số giải đấu)
Để tránh nhầm lẫn hoặc tính thừa, bảng biểu cần được cập nhật khi giải đấu kết thúc hoặc vận động viên đã kết thúc quá trình thi đấu tại giải.
Tính đến Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2021
Thành tích trước tay vợt top 10
Dưới đây là các tay vợt trong top 10 mà Medvedev đã từng đấu
- * Thống kê chính xác tính đến ngày 18 tháng 2 năm 2019.
Thắng tay vợt trong top 10
Mùa giải | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | Tổng số |
Thắng | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 1 |
# | Tay vợt | Xếp hạng | Sự kiện | Mặt sân | Vg | Tỉ số | Xếp hạng của DM |
2017 |
1. | Stan Wawrinka | Số 3 | Wimbledon, Luân Đôn, Anh Quốc | Cỏ | V1 | 6–4, 3–6, 6–4, 6–1 | Số 49 |
Davis Cup
Tham dự: (3–3)
Nhóm | Nhóm Thế giới (0–1) | Play-off NTG / Vòng loại (1–1) | Nhóm I (2–1) | Nhóm II (0–0) | Nhóm III (0–0) | Nhóm IV (0–0) | | Trận đấu theo mặt sân | Cứng (3–2) | Đất nện (0–1) | Cỏ (0–0) | Thảm (0–0) | | Trận đấu theo thể loại | Đơn (3–2) | Đôi (0–1) | |
Kết quả | Số | Trận đấu thứ | Thể loại trận đấu (đồng đội nếu có) | Đối thủ đội tuyển | Đối thủ tay vợt | Tỉ số |
1–4; 3–5 tháng 2 năm 2017; Čair Sports Center, Niš, Serbia; Nhóm Thế giới; Cứng trong nhà |
Thua | 1 | II | Đơn | Serbia | Novak Djokovic | 6–3, 4–6, 1–6, 0–1 bỏ cuộc |
Thắng | 2 | V | Đơn | Nenad Zimonjić | w/o |
1–3; 15–17 tháng 9 năm 2017; Kopaszi Dam, Budapest, Hungary; Play-off Nhóm Thế giới; Đất nện |
Thua | 3 | III | Đôi (với Konstantin Kravchuk) | Hungary | Attila Balázs / Márton Fucsovics | 6–7(4–7), 4–6, 6–7(4–7) |
1–3; 6–7 tháng 4 năm 2018; Luzhniki Small Sports Arena, Moskva, Nga; Vòng 2 khu vực châu Âu/châu Phi; Cứng trong nhà |
Thắng | 4 | II | Đơn | Áo | Sebastian Ofner | 6–1, 6–2 |
3–2; 14–15 tháng 9 năm 2018; Luzhniki Small Sports Arena, Moskva, Nga; Play-off vòng 1 khu vực châu Âu/châu Phi; Cứng trong nhà |
Thua | 5 | II | Đơn | Belarus | Ilya Ivashka | 6–7(2–7), 4–6 |
Thắng | 6 | V | Đơn | Egor Gerasimov | 7–6(7–4), 3–6, 6–3 |
3–1; 1–2 tháng 2 năm 2019; Swiss Tennis Arena, Biel/Bienne, Thụy Sĩ; Vòng loại; Cứng trong nhà |
Thắng | 7 | I | Đơn | Thụy Sĩ | Henri Laaksonen | 7–6(10–8), 6–7(6–8), 6–2 |
Tham khảo
- ^ “Daniil Medvedev”. ATP World Tour. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2019.
- ^ “ATP Daniil Medvedev's profile”.
- ^ “Rankings Singles”. ATP Tour.
Liên kết ngoài
Bản mẫu:Top ten Russian male singles tennis players Bản mẫu:Top ten Russian male doubles tennis players